Viêm phần phụ đau bụng dưới ở người phụ nữ thường bắt đầu từ viêm vòi trứng, sau đó lan rộng ra xung quanh. Theo nghiên cứu từ các chuyên gia những loại vi khuẩn gây bệnh chủ yếu bao gồm:
- Lậu cầu (Neisseria Gonorrhea), chiếm 20 - 40% viêm nhiễm hố chậu, xét nghiệm trực tiếp sẽ phát hiện song cầu khuẩn hình hạt cà phê, gram âm.
- Chlamydia trachomatis, tỷ lệ 40 - 50% của viêm nhiễm hố chậu, khó phát hiện khi xét nghiệm trực tiếp. Miễn dịch huỳnh quang là biện pháp tốt để phát hiện
- Mycoplasmas hominis.
- Các loại vi khuẩn khác có thể gặp trong một số điều kiện như:nhóm ái khí( Colibacille, lactobacille, protéus, staphylocoque)
Trong thực tế thì phần lớn các trường hợp viêm sinh dục đều do nhiều loại vi khuẩn gây ra (bao gồm cả nhóm vi khuẩn ái khí và yếm khí) nên việc điều trị thường gặp nhiều khó khăn
biểu hiện bệnh viêm phần phụ lầm sàn của bệnh viêm phần phụ mà bạn nên biết.
Tuy theo vi khuẩn gây bệnh các triệu chứng lâm sàn của bệnh thường biểu hiện ở dạng cấp tính hay mãn tính.
Viêm phần phụ cấp tính:
Viêm phần phụ cấp thường xảy ra sau đẻ, sau sẩy thai hoặc sau các can thiệp thủ thuật ở vùng tiểu khung như nạo hút, đặt vòng, tháo vòng… và sau viêm âm đạo cấp do vi khuẩn lậu.
Triệu chứng lâm sàng nổi bật là đau vùng bụng dưới đột ngột ở phụ nữ, đau tăng khi đi lại, thường đau cả hai bên (chiếm 90%). .
- Rối loạn kinh nguyệt, xảy ra trong 50% các trường hợp, các dấu hiệu nặng nề kích thích vùng bụng dưới như mót rặn, đi lỏng, tiểu khó, tiểu không hết nước tiểu (chiếm 15 - 25 % các trường hợp).
- Sốt có thể là dấu hiệu kèm theo các triệu chứng này, nhiệt độ có khi trên 390C.
- Có thể nôn hoặc buồn nôn.
- Khám bụng thấy đề kháng vùng bụng dưới, nhưng không co cứng thành bụng, có dấu giảm áp- Blumberg(+).
- Đặt mỏ vịt : có nhiều khí hư, có khi là mủ, chiếm từ 39 - 65% các trường hợp, ta nên lấy dịch âm đạo để làm xét nghiệm
- Thăm khám phối hợp bằng hai tay trong âm đạo và trên bụng , ta thấy tử cung mềm, khi lay động tử cung sẽ gây đau, hai phần phụ nề, đau. Đôi khi phát hiện thấy khối cạnh tử cung, thường ở mặt sau của tử cung, dính không di động.
Cận lâm sàng:
- Công thức máu có bạch cầu tăng, đặc biệt bạch cầu trung tính tăng cao.
- CRP tăng.
- Cấy máu có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh. Xét nghiệm dịch cổ tử cung để phát hiện vi khuẩn lậu và Chlamydia. Trên thực tế, xét nghiệm không phải lúc nào cũng cho kết quả dương tính vì viêm phần phụ có thể xảy ra do tạp khuẩn. Siêu âm để phát hiện các khối viêm nhiễm và áp-xe phần phụ
>>> Mách nhỏ: Chữa bệnh viêm âm đạo ở đâu
Viêm phần phụ mãn tính: Chiếm 30% các trường hợp. Triệu chứng lâm sàng thường nhẹ hơn với.
- Đau âm ỉ vùng hạ vị hoặc thắt lưng, có khi đau nhói.
- Rong kinh thường hay gặp.
- Khí hư không rõ ràng và không đặc hiệu.
- Sốt nhẹ, 37,50 - 380C.
- Khám bụng: thường thấy bụng mềm, nắn thấy có đề kháng cục bộ vùng bụng dưới.
- Khám âm đạo: có thể thấy đau một hoặc hai bên của phần phụ, có khối nề khó phân biệt ranh giới với tử cung. Có dấu hiệu đau khi lay động cổ tử cung
- Khám trực tràng: bệnh nhân rất đau khi khám
Cận lâm sàng:
- Bạch cầu tăng với bạch cầu trung tính tăng vừa phải.
- CRP tăng.
- Siêu âm xác định được khối phần phụ với âm vang(écho) hỗn hợp.
- Nội soi ổ bụng, có thể gặp các thương tổn phối hợp viêm phần phụ, viêm quanh gan dạng màng dính giữa gan và cơ hoành, hoặc mặt trên gan với thành trước ổ bụng như các sợi dây đàn violon ( hội chứng Fitz-Hugh-Curtis: viêm quanh gan thứ phát sau viêm sinh dục không đặc hiệu.Có các dấu hiệu sốt, đau hạ sườn phải lan lên vai, có các dấu hiệu ở tiểu khung làm nghĩ đến viêm phần phụ .Tuy nhiên không có vàng da, các xét nghiệm chức năng gan và siêu âm đường mật đều bình thường )
0 nhận xét:
Đăng nhận xét